Thứ Hai, 1 tháng 5, 2017

Xử lý nước thải nhà máy sản xuất tinh bột sắn

Xử lý nước thải nhà máy sản xuất tinh bột sắn

Đăng lúc: Thứ hai - 30/07/2012 10:19 - Người đăng bài viết: Công ty Vtech
Xử lý nước thải nhà máy sản xuất tinh bột sắn
Xử lý nước thải nhà máy sản xuất tinh bột sắn
Tóm tắt nguyên lý làm việc. Nước sạch được đưa vào sản xuất bằng 02 đường: a. Cung cấp cho việc rửa củ mì. 400m3/ 24h b. Cung cấp cho việc sản xuất tinh bột. 2.400m3/ 24h
QUY TRÌNH CONG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI, THU HỒI  BIOGAS.    


  
Nguyên lý làm việc được tóm tắt như sau:
  1. Xử lý nước thải rửa củ mì.
Do đặc tính của nguồn nước rửa củ mì ít bị nhiễm các chất độc hại, mà chỉ bị nhiễm bởi đất, cát, cây cỏ và một số vỏ lụa trong khi rửa bị tróc ra. Nguồn nước này sẽ được máng dẫn tới hồ sinh học số 01 để xử lý.
Máng dẫn nước được thiết kế 02 bể lắng cát (Bể lắng cát số 01 và số 02) tại đây đất, cát, rác và các tạp chất lớn sẽ được thu gom lại đem đi xử lý riêng, nước chảy vào  hồ xử lý sinh học số 01 là nước trong. ( Mô tả  tại sơ đồ trên )
            b. Xử lý nguồn nước thải sản xuất.
            Nguồn nước thải từ sản xuất được xử lý trình tự qua các bước sau:
            + Bể Aerotank : Nước sản xuất được dẫn vào bể Aerotank để khử Clo dư lượng
+ Bể lắng : Sử dụng hoá chất để cô đặc lượng COD có trong nước thải, Phần đậm đặc được đẫn qua hồ Acid để lên men metan, phần nước trong  trên mặt hồ được dẫn tới hồ xử lý sinh học số 01 để xử lý.
             + Hồ Acid : Lên men metan.  ( Tác động nhanh quá trình phân huỷ COD và các hợp chất hữu cơ có trong nước thải ) Tạo quá trình sinh khí Biogas thuận lợi.
             + Hầm Biogas : Hầm kị khí phản ứng sinh khí Biogas. Nước thải được lưu lại hầm  50 ngày, Thời gian để quả trình phản ứng sinh khí đạt hiệu quả cao nhất, sau khi đã lấy hết lượng Biogas, nước được dẫn qua hồ sinh hoc số 01 bằng phương pháp chẩy ngược từ đáy hồ ( Áp lực nước từ bề mặt hồ sẽ đẩy nước từ đáy hồ qua hồ xử lý sinh học ). Lượng bùn tồn động tại đáy hồ được định kỳ hút lên đem đi xử lý riêng. ( Một năm hút một lần )
             + Hồ sinh học : Gồm 02 hồ,  bằng phương pháp xử lý sinh học sẽ xử lý triệt để lượng COD còn trong nước, đảm bảo nước đạt tiêu chuẩn loại A trước khi được thải vào môi trường tự nhiên.
Thuyết minh Công nghệ xử lý nước thải thu hồi Biogas.
Lưu lượng & tính chất nước thải:
Lưu lượng nước thải đầu vào:
Lưu lượng nước thải: Q = 2.400 m3/ngày (dự phòng lên Q = 3.200, hệ số k = 1.3).
 Lưu lượng trung bình giờ: Qtb = 100 m3/h.
 Tính chất nước thải đầu vào:
    Thực tế sản xuất ở Nhà Máy, COD dao động phổ rộng: Có ngày sản xuất COD 7,000mg/l, có ngày sản xuất COD 14,000mg/l.
    Thành phần nước thải đầu vào được đưa ra căn cứ vào số liệu thực tế ớ Nhà Máy và tham khảo của các đơn vị có Công nghệ sản xuất tương tự. Các chỉ tiêu nồng độ của nước thải đầu vào được thể hiện ở bảng sau:

Công nghệ được thuyết minh cụ thể như sau:
    Nước thải sau chế biến tinh bột được dẫn theo ống dẫn nước thải vào Bể Aerotank.
Bể Aerotank:
+ Thiết kế kỹ thuật:
Diện tích : 8m x 8m                  = 64m2.
Thể tích  :( 8m x 8m ) x 1,5 m  = 96m 3.
Đáy bể đổ bêtông, tường xây gạch dầy 20cm, xử dụng vật liệu chống thấm trong xây dựng, tại đáy bể bố trí các đường ống nhựa PP  có khoan lỗ để dẫn khí. Đây là bể hiếu khí không làm mái che.
+ Công năng:
 Giảm Clor dư lượng từ  50mg/l xuống còn : 0, 475mg/l ( Thấp hơn 1mg/l)
 Giảm một phần các chỉ số ô nhiễm.
 Tác động làm nhanh quá trình keo tụ COD , BOD.
+ Cơ chế hoạt động:
Nước thải sản xuất có hàm lượng Clor là 50mg/l. Đây là hàm lượng Clor cao sẽ phân huỷ COD, BOD và các hợp chất hữu cơ có trong nước thải, ảnh hưởng tới quá trình lên men metan, cần phải giảm hàm lượng Clor xuống mức thấp nhất ( 01 mg/l ).
Trong bể Aerotank, diễn ra quá trình tiếp xúc giữa không khí tự nhiên từ môi trường và máy thổi khí vào trong nước thải làm cho hàm lượng Clor dư theo không khí ra khỏi nước thải.
Xử lý bằng công nghệ bể Aerotank hiệu quả xử lý Clor đạt 95%, sau xử hàm lượng Clor còn trong nước thải là  : 0, 475mg/l ( Thấp hơn 1mg/l ), đồng thời vơi giảm Clor các chỉ số ô nhiễm khác cũng được xử lý một phần. Nước thải sau Bể Aerotank chảy xuống Bể lắng kỹ thuật.
Lượng Clor được  giải phóng khỏi nước thải ( 49mg/l ) tác động với lượng COD cũng được giải phóng, hai chất này tác dụng với nhau sẽ tự dung hoà chỉ còn một lượng rất ít COD thoát nào môi trường.
Lý giải : Clor  có đặc tính là khử mùi.
                 COD là chất có mùi.
 Hiệu quả xử lý qua Bể Aerotank như sau:

TTChỉ tiêuĐơn vịHiệu quả %Kết quảTCVN5945:2005
(Cột A)
1pH---6 – 9
2CODmg/l307,70050
3BOD5mg/l304,877.630
4TSSmg/l02,830.9250
6Cl dưmg/l950, 4751
7Tổng Photphomg/l2037.044
8Tổng Nitơmg/l25192.07515

- Bể lắng.
+ Thiết kế kỹ thuật :
 Diện tích : 5m x 20m  = 100m2.
  Thể tích : ( 5m x 20m ) x 4,5m  = 450m3.
  Đáy hồ, thành hồ đổ bê tông  cốt thép dầy 20cm.
  Đáy hồ chia làm 02 ngăn được thết kế có độ nghiêng, tai vị trí thấp nhất của mặt nghiêng lắp đặt các ống nhựa PP dẫn  nước thải qua hồ Acid ( COD, bùn keo tụ ). Đây là bể hiếu khí không làm mái che.
 + Công năng:
Keo tụ COD  nâng chỉ số COD đầu ra lên gấp 4,2 lần cụ thể :
COD đầu vào 7.700 mg/l, đầu ra 33.000mg/l.
Qua xử lý tại Bể Lắng  nước được chia làm 02 nguồn :
   * Nước thải đã được keo tụ  là 800m3 chẩy qua hồ Acid. COD :33.000mg/l.
   * Lượng nước trong trên mặt hồ  là 1600m3  được dẫn tới hồ xử lý sinh học số 01 để xử lý. COD : 100mg/l.
Áp dụng công nghệ keo tụ COD giảm được lượng nước vào hồ Acid và  hầm Biogas. Như thế  sẽ tăng thêm thời gian cho nước thải lưu lại trong hầm Biogas, hiệu quả sinh khí Biogas cao hơn.
+ Cơ chế hoạt động:
Trên đường mương dẫn nước thải từ bể Aerotank đến bể lắng, gia thêm 03 loại hóa chất nhằm tạo phản ứng keo tụ tạo bông, làm cho hàm lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải kết tủa tạo thành bùn, nâng nồng độ ô nhiễm của chúng từ : 7,700 mg/l lên thành 33,000 mg/l.(Hàm lượng COD được nâng lên 4,2 lần)
Tên hoá chất được xử dụng:
    a. PAC ( Al2 (OH)n Cl 6 – n ) m .    n : 1 – 5.     m : ≤ 10 .
    b. NaOH.
    c. Aniolie – polyaeylemic.
Đây là loại hoá chất được dùng  trong việc xử lý nước sinh hoạt và được  Bộ Y Tế Việt Nam cho phép sử dụng.
Trong bể lắng, hỗn hợp bùn nước chuyển động hướng xuống dưới đáy bể lắng nhờ vách hướng dòng. Trong quá trình di chuyển xuống dưới đáy bể, các bông bùn có trọng lượng lớn hơn trọng lượng của nước lắng xuống dưới đáy bể lắng, nhờ vào tỉ trọng của cặn bùn lớn hơn tỉ trọng của nước, phần nước trong di chuyển lên trên mặt bể lắng, tràn vào máng thu, chảy sang hồ sinh học số 01. Còn bùn lắng được chảy sang hồ axit.
Hiệu quả xử lý qua Bể Lắng ( Nhánh dẫn qua hồ sinh học )

TTChỉ tiêuĐơn vịHiệu quả %Kết quảTCVN5945:2005
(Cột A)
1pH--7.36 – 9
2CODmg/l9815050
3BOD5mg/l9837.5530
4TSSmg/l9368.1650
6Cl dưmg/l00, 4751
7Tổng Photphomg/l97.70.854
8Tổng Nitơmg/l78.740.9115
       

 - Hồ Acid.
 + Thiết kế kỹ thuật.
            Diện tích               :    29m x 32                =  928m2.
             Thể tích               :   (29m x 32) x 3,3m  = 3.062m3.
             Đáy hồ, thành hồ đổ bê tông, bờ hồ được trải đá  làm đường đi, bao quanh hồ trồng cây xanh.
             + Công năng:
             Là hồ trung gian giữa bể lắng và hầm Biogas, công năng của hồ là lên men metan. Tác động nhanh quá trình phân huỷ COD và các hợp chất hữu cơ có trong nước thải,  tạo quá trình sinh khí Biogas thuận lợi.
            + Cơ chế hoạt động:
Tiếp nhận cặn bùn  ( COD keo tụ  ) có nồng độ ô nhiễm 33,000 mg/l từ bể Aerotank  chảy vào, cặn bùn được lưu giữ tại hồ là 3 ngày. (Thể tích hồ : 3.062m3 /  800m3 chảy vào hồ mỗi ngày )
Tại hồ Acid các chất ô nhiễm sẽ chuyển hoá thành axit nhờ vào các vi sinh vật, cả vi sinh vật kị khí và vi sinh vật tuỳ nghi. Chúng chuyển hoá các sản phẩm của pha phân huỷ  thành các axit hữu cơ bậc thấp, cùng các chất hữu cơ khác như axit hữu cơ, axit béo, rượu, các axit amin, glyxerin, H2S, CO2, H2. tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình lên men metan diễn ra trong Hồ Biogas.
- Hầm phản ứng sinh khí Biogas.
+ Thiết kế kỹ thuật.
Diện tích        : 70m x 81m           = 5.670m2
Thể tích          :  (70m x 81m  x 7  = 39.960m3.
Thành hồ và đáy hồ được đầm nén theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật ( k = 94 ) được lót bạt HDPE,  không thấm nước có độ dầy 0,5mm, tuổi thọ của bạt từ 10 đến 15 năm ( Nước sản xuất, Thái Lan có bảng chất lượng đính kèm ). Đáy và thành hồ lót bạt HDPE  hoàn toàn đảm bảo nước không bị thấm vào lòng  đất.
Bao quanh phía trên thành hồ ( Cách mặt thành 1,5m ) được đổ bê tông cốt thép 20cm x 20cm để neo giữ bạt phủ mặt hồ, sau đó được lấp đất lên cho bằng mặt thành  hồ.
Mặt hồ phủ bạt HDPE không thấm nước có độ dầy 1mm, tuổi thọ của bạt từ 10 đến 15 năm ( Nước sản xuất, Thái Lan có bảng chất lượng đính kèm ).
Hầm được thiết kế có hệ thống thoát nước ngược để dẫn nước qua hồ sinh học số 01 và đường ống đốt bỏ lượng Biogas dự ra hoặc những ngày ngưng sản xuất không cân tới lượng Biogas.
Bao quanh hồ là hệ thống mương thoát nước mưa.
+ Công năng :
Là hầm trung tâm có chức năng lưu giữ nguồn nước thải, tạo phản ứng sinh khí Biogas.
Thể tích hầm là 39.690m3, tại hầm sẽ lưu giữ lượng nước thải thời gian là 50 ngày ( mỗi ngày tiếp nhận 800m3 ) đây là thời gian lý tưởng để quá trình phản ứng sinh khi Biogas diễn ra hoàn toàn.
Khi đã vượt quá mức cho phép (39.960m3 ) trong điều kiện bình thường, lượng nước dư trong hồ  được dẫn qua hồ sinh học số 01 bằng hệ thống cống ngược, nếu lượng COD vượt quá 100mg/l, nước vẫn được giữ lại trong hầm để giảm COD xuống còn 100mg/l mới đưa qua hồ sinh học số 01.
Cống thoát nước được thiết kế có cửa chặn để chủ động điều tiết nguồn nước tại hầm Biogas.
Tại hầm được thiết kế 63 hệ thống cánh quạt quay đảo nước  đươc gọi là hệ thống kích hoạt, nhiệm vụ của  hệ thống là cung cấp lượng Oxy và quay đảo để kích hoạt quá trình phản ứng sinh khí Biogas đạt hiệu qủa cao nhất.
Lượng bùn tồn động tại đáy hồ đượnc định kỳ một năm hút lên một lần  đem đi xử lý riêng.
+ Cơ chế hoạt động:
            Lượng nước thải đầu vào  : 800m3 / 24h. Được lưu giữ tại hầm 50 ngày sau đó được thải ra hồ sin học số 01 ( Sau 50 ngày lượng nước vào = lượng nước ra )
            COD đầu vào hầm Biogas : 33.000mg/l.  Đầu ra hồ sinh học số 01 : 100mg/l.
Các chất hữu cơ hoà tan sau khi chuyển hoá thành các chất hữu cơ bậc thấp, cùng các chất hữu cơ khác như axit hữu cơ, axit béo, rượu, các axit amin, glyxerin, H2S, CO2, H2 chảy xuống hồ Biogas. Trong hồ Biogas với điều kiện về nhiệt độ, nguyên liệu (các chất ô nhiễm có nồng độ cao, đã phân huỷ thành các sản phẩm trung gian) và đặc biệt là sự hoạt động của nhóm vi sinh vật kị khí.  Chuyển hoá các sản phẩm của pha axit diễn ra trong Hồ Axit thành CH4 (65 – 70%) và CO2 (25 – 30%). Đồng thời ở pha nay chuyển pH của môi trường sang kiềm.
Khí sinh học sinh ra được máy hút khí hút liên tục về đầu đốt. Trên đường dẫn khí này có cho khí đi qua bể lắng, nhằm mục đích tách nước ra khỏi khí. Lợi dụng tính chất ngưng tụ của hơi nước khi thay đổi nhiệt độ đột ngột. Khí Biogas sinh ra có nhiệt độ trung bình khoảng 35 – 55 0C, đặt ống dẫn qua bể lắng, với nhiệt độ trung bình của nước là từ 20 – 25 0C, sự chênh lệch nhiệt độ này làm cho hơi nước có trong hỗn hợp khí ngưng tụ lại thành giọt, bám trên bề mặt thành ống dẫn khí, rồi được giữ lại trong thiết bị tách nước. Qua thiết bị tách nước này, hơi nước có trong hỗn hợp khí này giảm được khoảng 30 – 40 %.
Đầu đốt và lò đôt  là thiết bị do Cộng Hòa Liên Bang Đức chế tạo có hiệu suất đốt cao đạt 99,5%.
Hồ sinh học:
Đặc tính địa chất khu vực nhà máy:
Từ mặt đất tới độ sâu 8m là đất sét có pha sỏi cứng. Từ 8m  tới 20,4 m là đá.   ( Số liệu khảo sát địa kỹ thuật:Trung tâm nghiên cứu công nghệ và thiết bị công nghiệp Trường Đại Học Bách Khoa TP HCM )
Do đặc tính kỹ thuật của nền đất nên các hồ sinh học được thiết kế như sau :
+ Hồ sinh học số 01.
+ Thiết kế kỹ thuật.
Diện tích :     60m  x 80m  = 4.800m2.
Thể tích  :    ( 60m  x 80m  ) x 6m  = 24.000m3.
Thành hồ, đáy hồ  là đất sét được đầm kỹ đảm bảo nước không thấm vào lòng đất.
Hồ được thiết kế có hệ thống cống tràn dẫn nước qua hồ sinh học số 02.
+ Công năng.
Tại hồ tiếp nhận 03 nguồn nước :
 * Nước thải rửa củ               400m3/24h                 :COD  200mg/l.
 * Nước thải từ bể  lắng                    1.600m3/24h             :COD 100mg/l.
 * Nước thải từ hầm Biogas 800m3/24h                 :COD 100mg/l.
  (hầm Biogas chất thải đầu vào 800m3/24h, nước thải đầu ra 500m3/24h lượng nước bị mất đi 300m3/24h, là do quá trình chuyển hóa chất thải thành khí Biogas, lượng hơi nước theo Biogas và bùn keo tụ tại đáy hầm)
 Tổng hợp 03 nguồn nước thải là : 2.500m3/24h.   COD 150mg/l. Hồ có công năng là trung hoà 03 nguồn nước trên để xử lý.
Nước được lưu lại tại hồ  là 9,5 ngày ( Thể tích hồ : 24.000m3/ 2.500m3 tiếp nhận hàng ngày ). Trong hồ Sinh được thả các loại rau, bèo, Lục Bình để hấp thụ COD và các chất các chất gây ô nhiễm.
+ Cơ chế hoạt động:
Trong hồ tồn tại 03 loại vi sinh vật, Hiếu khí; Kỵ khí; Thiếu khí. Tại hồ được chia làm 03 khu vực để xử lý:
Khu vực 01 : Khu vực bề mặt, nơi tốn tại các loại vi khuẩn và tảo công sinh.
Khu vực 02 : Khu vực đáy, tích luỹ cặn bã và cặn này bị phân huỷ kỵ khí.
Khu vực 03 : Khu vực trung gian, các chất hữu cơ trong nước phải chịu sự phân huỷ của vi khuẩn. Tronh hầm thường hính thành hai khu vực cách nhiệt, tầng ở phía trên do tiếp súc với không khí và mặt trời nên có nhiệt độ cao hơn.
   Trong thời gian nước thải được lưu lại, hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ bị phân huỷ bới quá trình tiếp súc với môi trường không khí và v các loại rau, bèo, lục bình hấp thụ (01). Các quá trình trao đổi chất diễn ra trong hồ, quá trình hoạt động của vi sinh vật và thủy sinh vật có trong nước (03). Phần cặn bã chìm ở đáy hồ sẽ được hấp thụ và tự phân huỷ.
Sau xử lý nước  chảy tự nhiên sang Hồ Sinh Học số 2 bằng máng dẫn.
Hiệu quả xử lý  Hồ sinh học số 1.

TTChỉ tiêuĐơn vịHiệu quả %Kết quảTCVN5945:2005
(Cột A)
1pH--7.36 – 9
2CODmg/l507550
3BOD5mg/l503830
4TSSmg/l504950
6Cl dưmg/l00, 4751
7Tổng Photphomg/l300.594
8Tổng Nitơmg/l6016,3615

+ Hồ sinh học số 02.
+ Thiết kế kỹ thuật.
Diện tích :     50m  x 60m  = 3.000m2.
Thể tích  :    ( 50m  x 60m  ) x 6m  = 18.000m3.
Thành hồ, đáy hồ  là đất sét được đầm kỹ đảm bảo nước không thấm vào lòng đất.
Hồ được thiết kế có hệ thống máng dẫn nước thải vào môi trường tự nhiên,  tại máng được lắp đặt 02 thiết bị là máy lọc nước và máy thổi khí.
+ Công năng.
 Hồ tiếp nhận  nguồn nước từ hồ sinh học số 01 : Lượng nước 2.500m3. COD 75mg/l, xử lý để đạt tiêu chuẩn cho phép.
 Nước tại hồ được lưu lại 7 ngày để xử lý ( Thể tích hồ : 18.000m3/ 2.500m3 tiếp nhận hàng ngày ). Trong Hồ Sinh Học số 02  được thả các loại rau, bèo, lục bình để hấp thụ COD và các chất các chất gây ô nhiễm,
+ Cơ chế hạot động:
  Cơ chế hoạt động tại hồ số hai diễn ra tương tự như hồ sinh học số 01.
Nước thải trong hồ sinh học số 2 sau thời gian lưu,  chảy tự nhiên sang hố ga tổng có gắn thiết  bị quấy đảo nước nước sau đó mới  tràn ra môi trường.

Hiệu  qua xử lý tại hố sinh học số 02 trước khi thải ra môi trường.

TTChỉ tiêuĐơn vịHiệu quả %Kết quảTCVN5945:2005
(Cột A)
1pH--7.36 – 9
2CODmg/l5038.550
3BOD5mg/l5024.3830
4TSSmg/l5049.5450
6Cl dưmg/l00, 4751
7Tổng Photphomg/l300.414
8Tổng Nitơmg/l4014.7215

cơ chế sinh khí biogas
Sự tạo thành khí sinh học là một quá trình lên men phức tạp xãy ra qua nhiều phản ứng, cuối cùng tạo ra khí CH4 và CO2 và một số chất khác. Quá trình này được thực hiện theo nguyên tắc phân hủy kỵ khí, dưới tác dụng của vi sinh vật yếm khí để phân hủy những chất hữu cơ ở dạng phức tạp chuyển thành dạng đơn giản là chất khí và các chất khác.
Sự phân hủy kỵ khí diễn ra qua nhiều giai đoạn tạo ra hàng ngàn sản phẩm trung gian nhờ hoạt động của các chủng loại vi sinh vật đa dạng. Đó là sự phân hủy protein, tinh bột, lipid để tạo thành acid amin, glycerin, acid béo, acid béo bay hơi, methylamin, cùng các chất độc hại như tomain (độc tố thịt thối), sản phẩm bốc mùi như indole, scatole. Ngoài ra còn có các liên kết cao phân tử mà nó không phân hủy được bởi vi khuẩn yếm khí như lignin, cellulose.

Tiến trình tổng quát như sau:
điều kiện phản ứng :

vi sinh vật
To = 35oC
pH = 7

(C6H10 O)n + n H2O  H2O   ............>           3n CO2 + 3n CH4 + 4.5 cal
(C6H10 O)n + n H2O        vi sinh vật      3n CO2 + 3n CH4 + 4.5 cal

Một phần CO2 đã bị giữ lại trong một số sản phẩm quá trình lên men bằng cách kết hợp với những ion K+, Ca2+, NH3+, Na+. Do đó hỗn hợp khí sinh ra có từ 60 - 70% CH4 và khoảng 30 - 40% CO2.

Công thức lý tưởng để sinh khí Métal như sau:     0.35(CODđầu vào- CODđầu ra)Q

Xử lý nước thải lò mổ gia súc

Xử lý nước thải lò mổ gia súc

Đăng lúc: Thứ tư - 06/11/2013 21:57 - Người đăng bài viết: admin
Xử lý nước thải lò mổ gia súc
Xử lý nước thải lò mổ gia súc
Các hạng mục công trình chính xử lý nước thải lò mổ quy mô 100 m3/ng. Nước thải lò mổ chủ yếu chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy như nội tạng gia súc, phân gia súc,…Các chất rắn lơ lửng, lông gia súc trong nước lớn. Đặc trưng của nước thải lò mổ là BOD, COD, chất rắn lơ lửng, colifrom, Ecoli cao.

THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
          Phương pháp 1: Nước thải từ các cơ sở sản xuất được thu gom về, chất rắn có kích thước lớn như rác, nội tạng gia súc, sương vụn được loại bỏ nhờ song chắn rác. Trong thành phần nước thải lò mổ có mỡ, tiến hành loại bỏ mỡ bằng máy ly tâm (nước thải tập chung vào máy ly tâm tách 2 buồng), nhiệm vụ chủ yếu là tách mỡ ra khỏi nước. Nước được đưa vào bể cân bằng để bổ xung thêm nguồn dinh dưỡng và muối khoáng cần thiết. Trước khi nước thải chuyển sang giai đoạn xử lý sinh học, trong bể điều hoà nước thải thường có những giá trị pH khác nhau. Muốn nước thải được xử lý tốt bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hoà bằng dung dịch axit hoặc kiềm (pH 6,6 – 7,6). Nước thải có môi trường pH trung tính được đi qua bể xử lý kỵ khí. Bùn trong  bể phản ứng (bể Mêtan) là sinh khối của vi sinh vật kỵ khí và tuỳ nghi đóng vai trò phân huỷ và chuyển hoá các chất hữu cơ. Khí Mêtan tạo ra ở giữa các lớp bùn. Hỗn hợp khí - lỏng và bùn làm cho bùn tạo thành dạng hạt lơ lửng. Với quy trình này bùn được tiếp xúc với nhiều hợp chất hữu cơ có trong nước thải và quá trình phản ứng xảy ra liên tục. Các loại khí sinh ra trong  các phản ứng chủ yếu là khí CH4và CO2, khí này sẽ được thu hồi và đưa vào xử dụng. Một số bọt khí và hạt bùn có khí bám vào sẽ nổi lên trên mặt hỗn hợp phía trên bể. Khi va vào các lớp lưới chắn phía trên các bọt khí vỡ ra và các hạt bùn được tách ra lại lắng xuống dưới. Nước thải sau khi qua bể xử lý kỵ khí lại tiếp tục đi qua tháp xử lý sinh học. Ở đó nước thải cần được cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí để hoạt động và phát triển. Các thành phần vô cơ và hữu cơ của nước thải được khoáng hoá bởi các vi sinh vật hiếu khí để tạo thành Cacbondioxyt và nước. Các vi sinh vật sử dụng năng lượng được giải phóng trong quá trình này để tạo sinh khối. Thành phần nước thải  từ các giai đoạn xử lý trên phần lớn chứa các chất rắn lơ lửng. Lắng cặn là một trong những phương pháp thông dụng nhất được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng, chất keo tụ và làm kết tủa những vật chất trong nước. Lợi dụng về sự chênh lệch về tỉ trọng giữa các pha bị phân tán để tách pha nhẹ ra khỏi pha nặng. Nó được điều khiển bởi nguyên tắc tách trọng lực khi mà những hạt phân tử nặng chìm xuống và lắng xuống đáy. Nước thải tiếp tục chảy về bể ổn định để các chất hữu cơ và các chất rắn lơ lửng được lắng lại. Phần nước trong được chảy sang hồ sinh học, kết thúc giai đoạn này nước thải đạt tiêu chuẩn loại B.
Phương pháp 2: Nước thải được xử lý qua các giai đoạn như trên. Nhưng nước thải ra có mùi hôi thối do quá trình kỵ khí sinh ra CH4và CO2. Để khử khí CH4 và CO2 được tạo ra, chúng ta tiến hành sục khí Ozôn. Quá trình sục khí ozôn vừa làm hết mùi hôi thối đồng thời khử trùng nước thêm một lần nữa.
QUY MÔ ĐẦU TƯ
Các hạng mục công trình chính xử lý nước thải lò mổ quy mô 100 m3/ng.
1. Bể thu nước thải có song chắn rác:
- Song chắn rác: Đặt nghiêng 600 so với đường cống thải. Chức năng tách vật rắn thô để hạn chế việc tách nghẽn đường ống và các thiết bị xử lý, góp phần ổn định và nâng cao hiệu suất xử lý của công trình
     + Khích thước khe:                                     10 – 30 mm
     + Vật liệu:                                         Inox
     + Số lượng:                                       01
- Bể thu nước thải: Đặt sao cho đầu ra của ống thoát nước thải đi vào bể thu nước thải. Chức năng thu gom nước thải chuẩn bị đi vào xử lý
     + Thể tích sư dụng:                           (trong 268 không rõ ràng)    
+ Số lượng:                                       01
+ Vật liệu:                                         Inox SUS 304
- Thiết bị bơm điều hoà:                         02  bơm nước thải (01 dự phòng)
                                                               Q = 8m3/h   H = 6 - 8m H2O
2. Máy ly tâm tách mỡ:                              01
    + Lưu lượng:
    + Động cơ:
    + Vật liệu:                                                     
3. Bể điều hoà:                                         
- Bể điều hoà: Điều hoà nồng độ và lưu lượng, góp phần ổn định chế độ hoạt động của hệ thống
     + Số lượng:                                       01
     + Thể tích sử dụng:                           21,6 m3
     + Thời gian lưu thuỷ:                        5,3 h
     + Kích thước :                                   3 x 33 x 33                                        + Vật liệu:                                         Inox SUS 304   
- Thiết bị bơm nước thải:                        02 chiếc (01 dự phòng)
                                                               Q = 6m3/h
                                                               H = 8 – 10mH2O
- Hệ thống thổi khí làm thoáng:             01 hệ
                                                               Q = 25 – 35 m3/h
4. Bể kỵ khí:
5. Tháp xử lý sinh học: Hệ thống 02 bồn đặt nổi, đây là nơi chủ yếu loại bỏ các chất ô nhiễm phần lớn là các chất hữu cơ và Nitơ khỏi nước thải nhờ sự hoạt động của vi sinh vật.
    - Tháp sinh học:                                               02
          + Vật liệu:                                         Inox SUS 304
          + Kích thước:                                    D = 1,8m    H= 5m
    - Thiết bị máy thổi khí:                          02
Q = 100m3  H= 5 - 8m
- Hệ thống phân phối khí:
6. Bể lắng:
    - Bể lắng:                                                         01
          + Vật liệu:                                         Inox SUS 304
          + Thể tích sử dụng:                         
          + Kích thước:                                    1,5 x 1,5 x 3,5 (m)
    - Hệ thống khuấy trộn:                                    01 hệ
    - Bồn chứa chất trợ lắng PAC bằng nhựa:       01 bồn
    - Bơm định lượng PAC, 10-19l/h:          01 cái
    - Máy khuấy + cánh khuấy:                             01 hệ
7. Bể xả bùn (phân huỷ bùn):                     01
          + Vật liệu:                                         Inox SUS 304   
          + Thể tích sử dụng                                      10,8 m3
          + Kích thước:                                    3 x 1,5 x 3
8. Bể ổn định nước                                     01                      
          + Vật liệu:                                         Inox SUS 304
          + Kích thước                                                     
    - Thiết bị bơm nước thải:                        02 bơm (01 dự phòng)
                                                                   Q = 8m3/h   H = 6 - 8mH2

Xử lý nước thải bệnh viện

Xử lý nước thải bệnh viện

Đăng lúc: Thứ tư - 06/11/2013 22:33 - Người đăng bài viết: admin
Xử lý nước thải bệnh viện
Xử lý nước thải bệnh viện
Sử lý nước thải bệnh viện3.3. Các phương án công nghệ để lựa chọn xử lý nước thải bệnh viện: Có 3 phương án chính: - Xử lý nước thải bằng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt - Xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính - Xử lý nước thải bằng thiết bị xử lý sinh học, có đệm vi sinh và hợp khối
Sử lý nước thải bệnh viện3.3. Các phương án công nghệ để lựa chọn xử lý nước thải bệnh viện:
          Có 3 phương án chính:
-         Xử lý nước thải bằng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt
-         Xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính
-         Xử lý nước thải bằng thiết bị xử lý sinh học, có đệm vi sinh và hợp khối
3.3.1. Xử lý nước thải bằng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt:
http://img3.tamtay.vn/files/photo2/2013/11/6/22/975114/527a6232_4435c1e6_new-microsoft-office-word-document-_2_1-copy.jpg

 Nước thải được thu gom từ hệ thống cống thoát, qua song chắn rác giữ lại các vật có kích thước lớn để tránh tắc nghẽn đường ống.
Nước từ ngăn thu được bơm lên bể điều hoà  nước thải và xử lý sơ bộ, nhằm điều hoà lưu lượng và thành phần nước thải đồng thời tại đây thực hiện quá trình xử lý sơ bộ bằng phương pháp sục khí bằng các máy thổi khí. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải oxy hoá 1 phần hợp chất hữu cơ thành chất ổn định bông cặn dễ lắng (BOD, COD).
Tiếp đó nước tự chảy tràn qua bể lọc sinh học nhỏ giọt thông qua hệ thống máng tràn. Tại đây các vi sinh vật sử dụng những chất hữu cơ có sẵn trong  nước thải làm nguồn dinh dưỡng để sống và biến đổi chất, giải phóng các chất vô cơ vô hại. Trong bể lọc sinh học, nước thải được tưới đề xuống lớp vật liệu lọc. Các hạt vật liệu lọc sẽ được bao bọc bởi lớp màng vi sinh vật. Hệ thống nhựa PVC phân phối Oxy được cấp vào bể qua dàn ống và các đĩa khuyếch tán khí đặt ở đáy bể.
Nước ra khỏi bể lọc sinh học được bơm lên ngăn lắng thứ cấp, phần bùn lắng xuống đáy và đưa tới bể nén bùn còn phần nước trong được đưa đến thiết bị khử trùng để khử trùng trước khi xả ra bể tiếp nhận. Nước sau khi đã xử lý đạt tiêu chuẩn và được xả ra suối.
Phần bùn tạo ra ở đáy bể xử lý sơ cấp và thứ cấp được xả định kỳ  nhờ hệ thống bơm hút bùn, sau đó được tháo xuống bể nén bùn.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Tiết kiệm được năng lượng nhờ việc cấp khí tự nhiên qua các cửa thu khí xung quang thành bể. Do đó sẽ giảm được chi phí xử lý.
- Nhược điểm: Do cấp khí tự nhiên nên khó có thể kiểm soát được hiệu quả của quá trình xử lý. Dễ phát tán mùi, dễ gây mất mỹ quan ra xung quanh.

3.3.2. Xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính:
http://img3.tamtay.vn/files/photo2/2013/11/6/22/975114/527a6225_524bb389_new-microsoft-office-word-document-_2_0.jpg
Nước thải từ các nơi đưa về bể ổn định nước thải có lắp đặt hệ thống song sắt chắn rác và các tạp chất có kích thước lớn. Bể điều hoà dùng để điều hoà lưu lượng và nồng độ trong nước thải. Tại đây nước thải được làm thoáng, khuấy trộn, sục khí sau đó được đưa lên bể lắng I. Các chất cặn, rắn có khả năng lắng sẽ lắng xuống đáy bể và được đưa đến bể thu bùn.
Nước phần trên được đưa đến bể Aeroten, tại bể hàm lượng bùn hoạt tính được duy trì lơ lửng oxy hoá các chất bẩn, hợp chất hữu cơ thành những chất ổn định tạo thành bông cặn để lắng. Môi trưòng hiếu khí trong bể đạt được do sử dụng hệ thống sục khí nhằm duy trì hỗn hợp lỏng trong thiết bị luôn ở chế độ khuấy trộn hoàn toàn. Sau một thời gian được đưa sang bể lắng II. Tại đây bùn lắng xuống tách ra khỏi nước đã xử lý, và một phần bùn lắng trở lại bể Aeroten để duy trì bùn hoạt tính trong bể.
Phần nước sạch bên trên của bể lắng II qua bể khử trùng để trừ diệt những vi khuẩn gây bệnh. Nước sau khi qua xử lý phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005 loại B
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Hiệu suất xử lý cao, hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu chất lượng nước sau khi xử lý. Có khả năng chịu dao động dòng nước lớn và thời gian hồi phục ngắn.
- Nhược điểm: Thời gian lưu nứơc lâu, đòi hỏi thể tích bể tương đối lớn. Bể thường xây hở nên khó kiểm xoát mùi cũng như bọt khí khi sục khí. Tốn năng lượng do phải tuần hoàn bùn hoạt tính chính vì thế làm tăng chi phí xử lý.
3.3.3. Xử lý nước thải bằng thiết bị xử lý sinh học, có đệm vi sinh và hợp khối:
http://img3.tamtay.vn/files/photo2/2013/11/6/22/975114/527a6240_517f2409_new-microsoft-office-word-document-_2_2-copy.jpg
Bể hợp khối bao gồm: ngăn thu nước thải có rọ chắn rác, ngăn điều hoà và xử lý sơ bộ, ngăn thu bùn.
Nước thải qua rọ chắn rác tập chung vào ngăn thu nước và được bơm sang ngăn xử lý hiếu khí sơ bộ. Tại đây nước thải được bổ sung thêm chế phẩm vi sinh kết hợp sục khí lợi dụng những vi sinh vật có sẵn trong nước thải duy trì ở trạng thái lơ lửng. Môi trường hiếu khí trong bể đạt được đo sử dụng máy thổi khí loại chìm cung cấp với kích thước lọt khí nhỏ mịn và trung bình.
Tiếp theo nước thải được bơm lên thiết bị xử lý hợp khối dạng container, thiết bị xử lý aerofill – aeroten có đệm vi sinh (đệm vi sinh được chế tạo từ vật liệu nhựa hoặc vật  liệu hữu cơ khác). Tại đây có 3 quá trình xử lý vi sinh:
-         Aerofill (trộn khí cưỡng bức) cường độ cao bằng việc dùng không khí thổi cưỡng bức để hút và đẩy nước thải.
-         Aeroten kết hợp biofilter dòng xuôi có lớp đệm vi sinh bám ngập trong nước.
-         Anareobic dòng ngược với vi sinh lơ lửng.
Thờ gian lưu nước thải ở thiết bị hợp khối là 2 - 2,5h. Sau đó, nước thải bùn hoạt hoá chuyển qua bể lắng lamen. Để tách khỏi bùn hoạt hoá và cặn lơ lửng hữu cơ khác, tại bể này có đường cấp hoá chất keo tụ PACN nhằm tạo bông keo tụ và nâng cao hiệu suất lắng. Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng bằng dung dịch NaOCl hoặc Ca(OCl)2. Cuối cùng nước được xử lý đạt tiêu chuẩn được thải ra môi trường ngoài.
Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh hoc được máy bơm hồi lưu bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hoá trở lại thiết bị sinh học để đảm bảo được nồng độ xử lý còn phần bùn dư thừa được bơm vể bể chứa bùn. Tại đây dưới tác động của vi khuẩn yếm khí, các chất có trong cặn bùn sẽ phân huỷ thành khí Metan, H2S. Bùn được nén giảm thể tích được hút ra cùng rác được công ty Môi Trường đưa về nơi xử lý đản bảo không ô nhiễm.
Ưu, nhựơc điểm:
- Ưu điểm: Hiệu suất xử lý BOD và Nitơ đựơc tăng cường nhờ mật độ màng vi sinh cao trong lớp vật liệu lọc có độ rỗng và bề mặt riêng lớn. Tiết kiệm đựơc diện tích sử dụng do chế tạo hợp khối, thích nghi với nơi có diện tích chật hẹp như ở các bệnh viện thành phố. Lượng bùn sinh ra ít. Hạn chế đựơc mùi do có nắp đậy, và có thể xây chìm dưới lòng đất.
          - Nhược điểm: Tốn năng lượng, yêu cầu khá chặt chẽ về hàm lượng chất rắn lơ lửng.
3.4. Lựa chọn công nghệ:
          Với những ưu nhược điểm trên chúng tôi lựa chọn phương pháp 3.3.3 xử lý sinh học có đệm vi sinh và hợp khối bởi chi phí đầu tư vừa phải, hiệu suất xử lý cao, tiêt kiệm diện tích, có thể dễ dàng tăng công suất. Các thiết bị trên được thiết kế dựa trên nguyên lý hợp khồi, modul, và tự động.
          Thuyết minh công nghệ: Nước thải được bơm từ hố thu vào bể hợp khối.
- Bể hợp khối: gồm ngăn thu nước thải có lắp đặt rọ chắn rác, ngăn bể điều hoà, ngăn thu bùn. Tại ngăn bơm nước thải có lắp đặt 2 bơm để bơm nước sang ngăn điều hoà. Tại đây có tác dụng điều hoà lưu lượng cũng như thành phần chất bẩn và xử lý sơ bộ chất thải, trong ngăn có hệ thống sục khí kiểu oxy- flow để cung cấp oxy hoá hợp chất hữu cơ, vô cơ.
- Container thiết bị sử lý hợp khối: là thiết bị dạng hình chữ nhật có kích thước: dài 6m, rộng 2,4, cao 2,7m, gồm có ngăn xử lý được xếp đệm vi sinh và ngăn lắng lamen. Sự kết hợp này làm tăng hiệu quả lên nhiều. Tại ngăn lamen có xếp đệm làm tăng diện tích tiếp xúc, tăng khả năng va chạm, làm năng cao hiệu quả lắng. Trong container có nhiều van khoá có thể tách biệt một thiết bị khi nhiều thiết bị đang hoạt động song song.
       
Các nguyên lý hoạt động:
- Nguyên lý Modul: Mỗi modul được thiết kế cho công suất từ  90m3/ng
          - Nguyên lý hợp khối: Cho phép thực hiện nhiều quá trình xử lý nước thải trong một không gian thiết bị của mỗi modul để tăng hiệu quả và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị này đồng thời thực hiện quá trình xử lý sinh học yếm khí và các quá trình hiếu khí qua lớp đệm. Việc kết hợp nhiều lớp sẽ tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời gây oxy hoá mạnh và triệt để chất hữu cơ trong nước thải.
          - Nguyên lý tự động: Việc vận hành các máy bơm nước thải, máy bơm bùn, các máy thổi khí và bơm các phẩm vi sinh, keo tụ, đựơc thực hiện tự động tuỳ thộc vào lưu lượng nước thải thông qua các phao báo tự động lắp trong các ngăn bể. Nguyên lý tự động cho phép tiết kiệm điện và hoá chất đồng thời vẫn đảm bảo duy trì cấp khí nuôi vi sinh hiếu khí và thực hiện xử lý nước thải.

Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2017

mật rỉ đường

Cây mía sau khi thu hoạch được cắt bỏ lá. Thân mía được nghiền hoặc cắt nhỏ rồi ép lấy nước. Đun sôi nước để cô đặc, đến khi tạo nên các tinh thể đường. Các tinh thể đường được tách ra và phần mật mía tiếp tục được cô. Sau khoảng 3 lần cô đặc, hầu như không thể tạo thêm các tinh thể đường bằng các biện pháp thông thường, chất lỏng còn lại chính là rỉ mật hay rỉ đường.

Khoảng 75% tổng lượng rỉ mật của thế giới có nguồn gốc từ mía (Saccharum officinarum), gần 25% từ củ cải đường (Beta vulgaris). Nói chung, sản lượng rỉ mật bằng khoảng 1/3 sản lượng đường sản xuất, khoảng 100 tấn cây mía đem ép thì có 3-4 tấn rỉ mật được sản xuất.
Trong rỉ đường mía còn một lượng đường nhỏ. Không giống như trong đường tinh luyện, rỉ đường chứa một lượng vitamin và một lượng đáng kể một số chất khoáng như canximagiekali và sắt, mỗi thìa cà phê rỉ mật có thể cung cấp 20% giá trị hàng ngày cần thiết đối với các khoáng chất này. Rỉ đường được sử dụng trong chế biến thực phẩm và dùng để sản xuất cồn etyliccũng như làm thức ăn cho trâu bò.
Trong ngành nông nghiệp: Bổ sung vào đất trồng để tăng hoạt tính sinh học của đất; là thức ăn nuôi dưỡng các VSV có lợi .Sử dụng trong thủy canh để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, gồm các loại carbohydrat là thành phần chủ yếu cấu tạo nên tế bào thực vật và cây trồng có thể sử dụng nhanh như deoxyribose, lyxose, ribose, xylulose và xylose.